NHỮNG LOẠI ĐẤT BỊ CẤM GIAO DỊCH VỚI NGƯỜI GỐC VIỆT

Những loại đất bị cấm giao dịch với người gốc Việt theo Luật Đất đai quy định có một số loại đất người gốc Việt không thể tham gia giao dịch nhận chuyển nhượng. Nội dung bài viết này sẽ làm rõ các trường hợp đó, đồng thời viện dẫn quy định pháp luật điều chỉnh.


Đất nông nghiệp và quyền hạn sử dụng đối với người gốc Việt định cư ở nước ngoài

Đất nông nghiệp được xác định là nhóm đất mà người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng. Việc này nhằm đảm bảo đất sản xuất nông nghiệp không bị phân tán, bảo vệ nguồn lực cho nền kinh tế nông nghiệp.

Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 phân loại đất nông nghiệp bao gồm:

  • Đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

  • Đất trồng cây lâu năm;

  • Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

  • Đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung và đất nông nghiệp khác.

Theo khoản 1 Điều 180 Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ cho phép người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất nông nghiệp để phục vụ sản xuất, nuôi trồng hoặc làm muối trong khuôn khổ dự án đầu tư.

Không được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, nhưng có thể thuê đất để thực hiện dự án sản xuất phù hợp quy hoạch.


Đất nông nghiệp và quyền hạn sử dụng đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

Người gốc Việt chỉ được chuyển nhượng một số loại đất phi nông nghiệp trong khu dự án

Đất phi nông nghiệp không thuộc dự án được phép là loại đất thứ hai mà người gốc Việt bị hạn chế nhận chuyển nhượng. Theo khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, nhóm đất này bao gồm nhiều loại như:

  • Đất ở;

  • Đất cơ quan;

  • Đất quốc phòng, an ninh;

  • Đất công trình sự nghiệp;

  • Đất công cộng;

  • Đất tín ngưỡng, tôn giáo;

  • Đất nghĩa trang, nhà tang lễ;

  • Đất mặt nước chuyên dùng;

  • Đất phi nông nghiệp khác.

Người gốc Việt chỉ được nhận chuyển nhượng nếu đủ điều kiện. Cụ thể theo Luật Đất đai 2024, họ được phép chuyển nhượng đất tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao; mua hoặc thuê mua nhà ở kèm quyền sử dụng đất; được chuyển nhượng đất ở nếu có quyền sở hữu nhà hoặc theo thừa kế.

Do đó, chỉ một số loại đất phi nông nghiệp trong khu vực cụ thể như dự án phát triển nhà ở hoặc khu công nghiệp mới được phép chuyển nhượng cho người gốc Việt.

Điều kiện đặc biệt giao dịch đất quốc phòng, an ninh với người gốc Việt định cư ở nước ngoài

Luật pháp Việt Nam quy định rõ các biện pháp kiểm soát chặt chẽ đối với đất đai tại các khu vực phục vụ quốc phòng, an ninh. Những giao dịch liên quan đến đất trong vùng hạn chế, đặc biệt là với đối tượng người gốc Việt định cư nước ngoài, bắt buộc phải đáp ứng một số điều kiện pháp lý quan trọng.

Theo Điều 200 Luật Đất đai 2024, đất phục vụ cho quốc phòng, an ninh bao gồm:

  • Nơi trú đóng của lực lượng vũ trang, căn cứ quân sự;

  • Công trình chiến lược bảo vệ quốc gia;

  • Hệ thống thông tin quân sự, hậu cần;

  • Các khu vực trọng yếu như biên giới, ven biển, đảo và vùng ảnh hưởng an ninh khác được quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Người gốc Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu muốn nhận quyền sử dụng đất tại các khu vực này cần:

  1. Có ý kiến đồng thuận từ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an;

  2. Nộp văn bản đề nghị đến UBND cấp tỉnh để xin chấp thuận chuyển nhượng.


Điều kiện đặc biệt giao dịch đất quốc phòng, an ninh với người gốc Việt định cư nước ngoài

Những hệ lụy pháp lý khi người gốc Việt mua đất không đủ điều kiện

Người gốc Việt nếu mua đất mà không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam có thể phải đối mặt với nhiều hậu quả:

  • Hợp đồng chuyển nhượng bị tuyên vô hiệu do không được sự chấp thuận cần thiết.

  • Đất có thể bị Nhà nước thu hồi mà không bồi thường.

  • Không thể tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến thửa đất đó.

  • Bị xử phạt hành chính nặng và buộc trả lại đất cho bên chuyển nhượng.

  • Trường hợp sử dụng giấy tờ giả có thể bị truy tố hình sự.

Để tránh rơi vào tình trạng trên, người gốc Việt nên kiểm tra kỹ điều kiện pháp lý và tham khảo tư vấn luật sư.

Dịch vụ tư vấn nhận chuyển nhượng đất tại Việt Nam cho người gốc Việt tại Tư vấn Long Phan

Dịch vụ tư vấn nhận chuyển nhượng đất tại Long Phan Legal dành cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những giải pháp pháp lý nổi bật, giúp khách hàng đảm bảo thực hiện giao dịch đúng quy định và an toàn pháp lý.

Nội dung dịch vụ gồm:

  • Kiểm tra quyền và điều kiện hợp pháp khi nhận chuyển nhượng đất tại Việt Nam;

  • Tư vấn các bước chuẩn bị điều kiện để được nhận chuyển nhượng theo Luật Đất đai 2024;

  • Hỗ trợ lập hồ sơ, chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết;

  • Soạn và rà soát kỹ lưỡng hợp đồng chuyển nhượng;

  • Tư vấn toàn bộ quy trình làm việc với Văn phòng đăng ký đất đai;

  • Nhận ủy quyền làm việc thay khách hàng với cơ quan nhà nước;

  • Đưa ra các khuyến nghị pháp lý về rủi ro, hướng xử lý và cách phòng tránh.

Tư vấn Long Phan có năng lực đáp ứng mọi tình huống phát sinh nhờ vào mạng lưới đối tác rộng khắp và hệ thống hỗ trợ khách hàng hoạt động 24/7 không gián đoạn.

Một số câu hỏi về quyền nhận chuyển nhượng đất của người gốc Việt định cư ở nước ngoài

Dưới đây là phần giải đáp các câu hỏi thường gặp nhằm hỗ trợ Quý khách hiểu rõ hơn về những giới hạn pháp lý đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Những loại đất nào được xếp vào nhóm đất quốc phòng, an ninh?

Theo Điều 200 Luật Đất đai năm 2024, đất quốc phòng – an ninh bao gồm:

  • Đất sử dụng làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc, căn cứ quân sự của lực lượng vũ trang;

  • Đất làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa, công trình đặc biệt phục vụ quốc phòng – an ninh;

  • Đất làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự và các cơ sở phục vụ trực tiếp cho mục tiêu quốc phòng – an ninh quốc gia.

Trong trường hợp người gốc Việt thừa kế đất bị hạn chế thì phải xử lý thế nào?

Người gốc Việt vẫn có thể nhận quyền sử dụng đất ở theo diện thừa kế, theo Khoản 3, Điểm a, Điều 44 Luật Đất đai 2024, ngay cả khi họ không đủ điều kiện sở hữu nhà ở. Với các loại đất khác thuộc nhóm bị hạn chế, có thể áp dụng các thủ tục chuyển nhượng lại hoặc chuyển mục đích sử dụng theo đúng quy định pháp luật.

Khu vực nào được xác định là hạn chế tiếp cận đối với người gốc Việt?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, các khu vực bị hạn chế tiếp cận bao gồm:

  • Các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới;

  • Các địa phương ven biển;

  • Các đảo;

  • Và những khu vực khác được xác định là ảnh hưởng đến quốc phòng và an ninh.

Hành vi mua đất bị hạn chế mà không được phép sẽ bị xử phạt ra sao?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu thực hiện giao dịch đất trái phép tại khu vực hạn chế sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, và bắt buộc phải trả lại đất. (Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

Bộ Quốc phòng và Bộ công an có vai trò gì trong việc giao dịch đất tại khu vực hạn chế?

Trường hợp người gốc Việt muốn nhận chuyển nhượng đất tại khu vực hạn chế tiếp cận thì phải được Bộ Quốc phòng và Bộ Công an cho ý kiến chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Làm cách nào để kiểm tra một thửa đất có thuộc khu vực hạn chế hay không?

Người có nhu cầu giao dịch nên:

  • Tra cứu thông tin quy hoạch sử dụng đất tại địa phương;

  • Gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi có đất;

  • Hoặc tìm đến sự hỗ trợ từ các đơn vị tư vấn pháp lý có kinh nghiệm để được hướng dẫn chính xác và đầy đủ nhất.

Việc hiểu rõ các loại đất mà người gốc Việt không được phép nhận chuyển nhượng là yếu tố quan trọng nhằm tuân thủ đúng quy định pháp luật. Nếu Quý khách đang có bất kỳ thắc mắc nào về thủ tục nhận chuyển nhượng đất, vui lòng gọi ngay đến số hotline 1900.63.63.89 của Tư vấn Long Phan để được đội ngũ chuyên gia hỗ trợ tận tình và tư vấn miễn phí.

Xem thêm:

Nhận xét

Bài Đăng Phổ Biến

DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO VIỆT KIỀU TRONG GIAO DỊCH NHÀ ĐẤT TẠI VIỆT NAM

THỦ TỤC HỢP PHÁP HÓA ỦY QUYỀN QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN CHO THUÊ CỦA VIỆT KIỀU

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN THỦ TỤC BÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM DÀNH CHO VIỆT KIỀU

VIỆT KIỀU VÀ QUYỀN THẾ CHẤP NHÀ ĐẤT TẠI VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH MỚI

CÓ BỊ ĐÁNH THUẾ KHI VIỆT KIỀU BÁN BẤT ĐỘNG SẢN THỨ HAI

LƯU Ý PHÁP LÝ KHI VIỆT KIỀU ỦY QUYỀN BÁN BẤT ĐỘNG SẢN